QC 1
Thứ 6, ngày 29/03/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất tháng 10/2021

Khảo sát ngày 11/10, một số ngân hàng đã có động thái giảm lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại nhiều kỳ hạn, trong đó có kỳ hạn 1 năm (12 tháng). Trong khoảng hơn 30 ngân hàng được khảo sát, lãi suất huy động được áp dụng trong khoảng từ 4,4%/năm – 7,1%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Mức lãi suất tiết kiệm cao nhất mà khách hàng được nhận khi gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 1 năm là 7,1%/năm thuộc về ngân hàng Techcombank với điều kiện số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên. Trong trường hợp số tiền gửi nhỏ hơn quy định, lãi suất mà khách hàng được hưởng sẽ là 4,4%/năm. Đây cũng là mức lãi suất thấp nhất quy định tại kỳ hạn 12 tháng trong tháng 10.

Giữ vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng là ngân hàng MSB với lãi suất được huy động ở mức là 7%/năm. Điều kiện để được áp dụng lãi suất này là số tiền gửi phải từ 200 tỷ đồng trở lên.

Các ngân hàng như HDBank, MBBank và SCB cũng có lãi suất tương đối cạnh tranh khi cùng ấn định ở mức là 6,8%/năm. Trong đó, điều kiện ngân hàng HDBank đưa ra là số tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên; còn tại MBBank, số tiền tiết kiệm của khách hàng phải từ 200 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng; riêng SCB không phân biệt số tiền gửi cho lãi suất này.

Xét riêng lãi suất kỳ hạn 1 năm tại nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank trong tháng 10 có thể thấy đều được giữ nguyên mức áp dụng so với tháng trước. Trong đó Agribank, BIDV và Vietcombank đồng ấn định lãi suất là 5,5%/năm; riêng Vietinbank niêm yết ở mức 5,6%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất tháng 10/2021

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1TechcombankTừ 999 tỷ trở lên7,10%
2MSBTừ 200 tỷ trở lên7,00%
3HDBankTừ 300 tỷ trở lên6,80%
4MBBankTừ 200 tỷ – dưới 300 tỷ6,80%
5SCB6,80%
6Kienlongbank6,50%
7Ngân hàng Việt Á6,50%
8Ngân hàng Quốc dân (NCB)6,35%
9SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,35%
10SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,30%
11SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ6,25%
12SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ6,20%
13PVcomBank6,20%
14Ngân hàng Bản Việt6,20%
15VIBTừ 1000 tỷ trở lên6,19%
16SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ6,15%
17Ngân hàng Bắc Á6,10%
18SeABankDưới 100 trđ6,10%
19OceanBank6,10%
20Ngân hàng OCBTừ 500 tỷ trở lên5,90%
21VietBank5,90%
22Ngân hàng OCBDưới 500 tỷ5,90%
23Eximbank5,80%
24SHBTừ 2 tỷ trở lên5,80%
25Ngân hàng Đông Á5,80%
26SHBDưới 2 tỷ5,70%
27ABBank5,70%
28HDBankDưới 300 tỷ5,65%
29VietinBank5,60%
30MSBDưới 200 tỷ5,60%
31Saigonbank5,60%
32Agribank5,50%
33Vietcombank5,50%
34BIDV5,50%
35LienVietPostBank5,50%
36ACB5,30%
37VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,30%
38Sacombank5,30%
39VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ5,10%
40VPBankTừ 300 trđ – dưới 10 tỷ5,00%
41VPBankDưới 300 trđ4,80%
42TechcombankDưới 999 tỷ4,40%

Theo Linh Đan (TH)Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-cac-ngan-hang-ky-han-1-nam-moi-nhat-thang-102021-104348.html