QC 1
Thứ 4, ngày 24/04/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất tháng 11/2021

Bước sang tháng 11, một số ngân hàng đã có động thái điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại nhiều kỳ hạn, trong đó có kỳ hạn 1 năm (12 tháng). Do đó qua khảo sát tại khoảng hơn 30 ngân hàng trong nước, lãi suất được áp dụng tại kỳ hạn này hiện có phạm vi từ 4,5%/năm – 7,1%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Cụ thể, mức lãi suất tiết kiệm cao nhất ghi nhận được khi khách hàng gửi tiền kỳ hạn 1 năm vẫn duy trì là 7,1%/năm thuộc về ngân hàng Techcombank với điều kiện số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên. Và cũng tại Techcombank, khi gửi tiền tiết kiệm với số tiền nhỏ hơn 999 tỷ đồng, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất thấp nhất trong bảng xếp hạng ở mức 4,4%/năm.

Giữ vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tiếp tục là ngân hàng MSB với lãi suất được niêm yết ở mức là 7%/năm. Điều kiện để được áp dụng lãi suất này là số tiền gửi phải từ 200 tỷ đồng trở lên.

Một số ngân hàng như HDBank, MBBank và SCB cũng có lãi suất tương đối cạnh tranh khi cùng ấn định ở mức là 6,8%/năm. Theo đó, ngân hàng HDBank đưa ra điều kiện về số là số tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên; còn tại MBBank, số tiền tiết kiệm của khách hàng phải từ 200 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng; riêng SCB ưu đãi không phân biệt số tiền gửi cho lãi suất này.

Nhìn qua nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank trong tháng 11 này có thể thấy lãi suất tại kỳ hạn 12 tháng vẫn được duy trì mức áp dụng so với tháng trước. Cụ thể Agribank, BIDV và Vietcombank đồng quy định lãi suất là 5,5%/năm; riêng Vietinbank triển khai lãi suất ở mức 5,6%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất tháng 11/2021

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1TechcombankTừ 999 tỷ trở lên7,10%
2MSBTừ 200 tỷ trở lên7,00%
3HDBankTừ 300 tỷ trở lên6,80%
4MBBankTừ 200 tỷ – dưới 300 tỷ6,80%
5SCB6,80%
6Kienlongbank6,50%
7Ngân hàng Bắc Á6,50%
8Ngân hàng Việt Á6,50%
9Ngân hàng Quốc dân (NCB)6,35%
10SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,35%
11SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,30%
12SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ6,25%
13SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ6,20%
14PVcomBank6,20%
15Ngân hàng Bản Việt6,20%
16VIB6,19%
17SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ6,15%
18SeABankDưới 100 trđ6,10%
19OceanBank6,10%
20VietBank5,90%
21Ngân hàng OCB5,90%
22ACBTừ 5 tỷ trở lên5,80%
23SHBTừ 2 tỷ trở lên5,80%
24Ngân hàng Đông Á5,80%
25ACBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ5,75%
26ACBTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ5,70%
27Eximbank5,70%
28SHBDưới 2 tỷ5,70%
29ABBank5,70%
30HDBankDưới 300 tỷ5,65%
31ACBTừ 200 trđ – dưới 500 trđ5,65%
32VietinBank5,60%
33ACBTừ 20 triệu – dưới 200 trđ5,60%
34MSB5,60%
35Saigonbank5,60%
36Agribank5,50%
37Vietcombank5,50%
38BIDV5,50%
39LienVietPostBank5,50%
40Sacombank5,50%
41VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,30%
42VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ5,10%
43VPBankTừ 300 trđ – dưới 10 tỷ5,00%
44VPBankDưới 300 trđ4,80%
45TechcombankDưới 999 tỷ4,50%

Theo Linh Đan/Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-cac-ngan-hang-ky-han-1-nam-moi-nhat-thang-112021-106093.html