QC 1
Thứ 3, ngày 23/04/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất tháng 12/2021

Lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 6 tháng mặc dù vẫn duy trì ở mức là 6,1%/năm nhưng hiện chỉ được áp dụng duy nhất tại Ngân hàng Bắc Á.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Khảo sát lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước hiện nay, một số ít ngân hàng tiếp tục điều chỉnh tăng so với trước. Do đó, phạm vi lãi suất huy động tại kỳ hạn 6 tháng trong tháng 12 này dao động từ 3,6%/năm đến 6,1%/năm.

Trong đó, lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 6 tháng mặc dù vẫn duy trì ở mức là 6,1%/năm nhưng hiện chỉ được áp dụng duy nhất tại ngân hàng Bắc Á.

Ngân hàng SeABank hiện đồng thời giữ lãi suất cao thứ hai và thứ 3 trong bảng so sánh lãi suất kỳ hạn 6 tháng với các mức lần lượt là 6,05%/năm (tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên) và 6%/năm (điều kiện tiền gửi từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng).

Ngoài ra cũng có một số ngân hàng huy động tiền gửi tại kỳ hạn 6 tháng với lãi suất tương đối cạnh tranh như: ngân hàng Việt Á là 6%/năm (không quy định số tiền gửi); ngân hàng Quốc Dân và ngân hàng SeABank với lãi suất cùng được niêm yết ở mức là 5,95%/năm (cho tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng); MBBank và SeABank với cùng lãi suất 5,9%/năm (trong đó điều kiện tiền gửi tại MBBank là từ 200 tỷ trở lên còn SeABank là từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng);…

Còn tại nhóm 4 “ông lớn” gồm Vietcombank, BIDV, VietinBank, Agribank, lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 6 tháng vẫn được duy trì ở mức là 4%/năm giống như tháng trước. Đây cũng là mức lãi suất thấp nhất tại kỳ hạn này ở thời điểm hiện tại.

Bên cạnh đó, ngân hàng Lienvietpostbank và Techcombank cũng giữ lãi suất thấp nhất hiện nay ở mức là 4%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng cập nhật tháng 12/2021

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1Ngân hàng Bắc Á6,10%
2SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,05%
3SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,00%
4Ngân hàng Việt Á6,00%
5Ngân hàng Quốc dân (NCB)5,95%
6SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ5,95%
7MBBankTừ 200 tỷ trở lên5,90%
8SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ5,90%
9Ngân hàng Bản Việt5,90%
10SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ5,85%
11SCB5,70%
12Kienlongbank5,60%
13VietBank5,60%
14PVcomBank5,60%
15SeABankDưới 100 trđ5,40%
16TPBank5,30%
17SHBTừ 2 tỷ trở lên5,30%
18Ngân hàng Đông Á5,30%
19OceanBank5,30%
20SHBDưới 2 tỷ5,20%
21ABBank5,20%
22Ngân hàng OCB5,20%
23VIBTừ 300 trđ trở lên5,10%
24VIBTừ 10 trđ – dưới 300 trđ5,00%
25VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,00%
26Eximbank5,00%
27MSB5,00%
28ACBTừ 5 tỷ trở lên4,90%
29ACBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ4,85%
30HDBankDưới 300 tỷ4,80%
31ACBTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ4,80%
32VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ4,80%
33ACBTừ 200 trđ – dưới 500 trđ4,75%
34ACBTừ 20 triệu – dưới 200 trđ4,70%
35VPBankTừ 300 trđ – dưới 10 tỷ4,70%
36Saigonbank4,70%
37VPBankDưới 300 trđ4,50%
38Sacombank4,30%
39Agribank4,00%
40VietinBank4,00%
41Vietcombank4,00%
42BIDV4,00%
43LienVietPostBank4,00%
44TechcombankDưới 999 tỷ4,00%

Theo Linh Đan (TH)/Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-cac-ngan-hang-ky-han-6-thang-moi-nhat-thang-122021-107153.html