QC 1
Thứ 5, ngày 25/04/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 6/2021

Tháng 6/2021, lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng được khảo sát tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước cho thấy một số ngân hàng được ghi nhận có sự thay đổi so với tháng trước. Tuy nhiên, phạm vi lãi suất tại kỳ hạn này vẫn tiếp tục được duy trì trong khoảng từ 3,80%/năm đến 6,2%/năm.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Cụ thể, lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 9 tháng hiện được áp dụng đồng thời tại ba ngân hàng trong nước là Ngân hàng Quốc dân (NCB), ngân hàng SeABank (điều kiện số tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên) và Ngân hàng SCB với mức quy định chung không đổi là 6,2%/năm.

Ngoài việc giữ mức lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 9 tháng, SeABank cũng là ngân hàng có lãi suất huy động tại kỳ hạn này ở mức tương đối cao trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tương ứng với các khung tiền gửi khác nhau. Trong đó, lãi suất được SeABank niêm yết cho các khoản tiền gửi từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ được là 6,15%/năm; từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ được quy định chung lãi suất là 6,1%/năm; khách hàng có khoản tiền từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ được hưởng lãi suất là 6,05%/năm; còn khi gửi khoản tiền từ 100 triệu đến dưới 500 triệu, lãi suất tiền gửi đang triển khai tại ngân hàng này là 6%/năm.

Cũng qua khảo sát trong tháng 6 tại nhóm “Big 4” ngân hàng có vốn nhà nước, lãi suất huy động cho các khoản tiết kiệm tại kỳ hạn 9 tháng cũng không thay đổi so với trước. Theo đó, các ngân hàng BIDV, VietinBank và Agribank cùng có lãi suất ở mức 4%/năm. Riêng lãi suất tiết kiệm tại Vietcombank thấp hơn và đang được ấn định ở mức là 3,80%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 6/2021

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1Ngân hàng Quốc dân (NCB)6,20%
2SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,20%
3SCB6,20%
4SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,15%
5SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ6,10%
6SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ6,05%
7Ngân hàng Bắc Á6,00%
8SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ6,00%
9Ngân hàng Việt Á6,00%
10VietBank5,90%
11TPBank5,80%
12Eximbank5,80%
13PVcomBank5,75%
14Kienlongbank5,70%
15SeABankDưới 100 trđ5,70%
16Ngân hàng OCB5,70%
17Ngân hàng Bản Việt5,70%
18SHBTừ 2 tỷ trở lên5,50%
19Ngân hàng Đông Á5,50%
20VIBTừ 1 tỷ trở lên5,40%
21SHBDưới 2 tỷ5,40%
22OceanBank5,40%
23VIBDưới 1 tỷ5,30%
24VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,30%
25MSB5,30%
26Sacombank5,20%
27ABBank5,20%
28HDBank5,15%
29VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ5,10%
30Saigonbank5,10%
31ACBTừ 5 tỷ trở lên5,00%
32VPBankTừ 300 trđ – dưới 10 tỷ5,00%
33ACBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ4,95%
34ACBTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ4,90%
35ACBTừ 200 trđ – dưới 500 trđ4,85%
36ACBDưới 200 trđ4,80%
37VPBankDưới 300 trđ4,80%
38MBBank4,70%
39LienVietPostBank4,50%
40Agribank4,00%
41VietinBank4,00%
42BIDV4,00%
43Techcombank3,90%
44Vietcombank3,80%

Theo Linh Đan (TH)/Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-cac-ngan-hang-ky-han-9-thang-moi-nhat-thang-62021-95416.html