QC 1
Thứ 3, ngày 23/04/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 8/2021

Tháng 8 này, lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng qua khảo sát hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước có một số ít ngân hàng điều chỉnh giảm so với tháng trước. Tuy nhiên, phạm vi lãi suất không đổi và được duy trì áp dụng trong khoảng từ 3,90%/năm đến 6,4%/năm.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Cụ thể, lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 9 tháng tiếp tục được áp dụng ở mức là 6,4%/năm và tại duy nhất Ngân hàng Quốc dân (NCB), không quy định về số tiền gửi đối với khách hàng.

Mức lãi suất cao thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng hiện nay là 6,2%/năm được đồng niêm yết tại ba ngân hàng bao gồm: Ngân hàng Bắc Á; SeABank (điều kiện số tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên) và Ngân hàng SCB.

Bên cạnh việc giữ mức lãi suất cao thứ hai tại kỳ hạn 9 tháng, SeABank cũng là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn này ở mức tương đối cao trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tương ứng với các khung tiền gửi khác nhau.

Theo đó, lãi suất được SeABank hiện đang quy định cho các khoản tiền gửi từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ được là 6,15%/năm; tiền gửi từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ được triển khai lãi suất chung là 6,1%/năm; trong khi khách hàng có khoản tiền từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ sẽ được nhận lãi suất là 6,05%/năm; còn trường hợp khách hàng gửi khoản tiền từ 100 triệu đến dưới 500 triệu, lãi suất tiền gửi được hưởng tại ngân hàng này là 6%/năm.

Cũng trong tháng 8 này, qua khảo sát tại 4 “ông lớn” ngân hàng có vốn nhà nước, lãi suất huy động cho các khoản tiết kiệm tại kỳ hạn 9 tháng đồng loạt ở mức là 4%/năm. Mức lãi suất này tại cả 4 ngân hàng đều không đổi so với ghi nhận đầu tháng trước.

So sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 8/2021

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1Ngân hàng Quốc dân (NCB)6,40%
2Ngân hàng Bắc Á6,20%
3SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,20%
4SCB6,20%
5SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,15%
6SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ6,10%
7SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ6,05%
8SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ6,00%
9Ngân hàng Việt Á6,00%
10VietBank5,90%
11TPBank5,80%
12Eximbank5,80%
13PVcomBank5,75%
14Kienlongbank5,70%
15SHBTừ 2 tỷ trở lên5,70%
16SeABankDưới 100 trđ5,70%
17Ngân hàng Bản Việt5,70%
18SHBDưới 2 tỷ5,60%
19Ngân hàng Đông Á5,50%
20Ngân hàng OCB5,50%
21VIBTừ 1 tỷ trở lên5,40%
22OceanBank5,40%
23VIBDưới 1 tỷ5,30%
24MSB5,30%
25ABBank5,20%
26VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,10%
27Saigonbank5,10%
28HDBank5,00%
29ACBTừ 5 tỷ trở lên5,00%
30ACBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ4,95%
31ACBTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ4,90%
32VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ4,90%
33ACBTừ 200 trđ – dưới 500 trđ4,85%
34ACBDưới 200 trđ4,80%
35VPBankTừ 300 trđ – dưới 10 tỷ4,80%
36MBBank4,70%
37VPBankDưới 300 trđ4,60%
38Sacombank4,60%
39Agribank4,00%
40VietinBank4,00%
41Vietcombank4,00%
42BIDV4,00%
43LienVietPostBank4,00%
44Techcombank3,90%

Theo Linh Đan (TH)/Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-cac-ngan-hang-ky-han-9-thang-moi-nhat-thang-82021-99888.html