QC 1
Thứ 3, ngày 21/05/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm tại các ngân hàng tháng 4/2021

Bước sang tháng 4, nhiều ngân hàng tiếp tục có sự điều chỉnh lãi suất so với đầu tháng trước. So sánh lãi suất ngân hàng tại hơn 30 ngân hàng trong nước với kỳ hạn tiết kiệm 3 năm (36 tháng) có thể thấy khung áp dụng chỉ còn trong trong khoảng từ 4,7%/năm đến 6,9%/năm.

so sanh lai suat tiet kiem ky han 3 nam tai cac ngan hang thang 42021
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Lãi suất huy động cao nhất tại kỳ hạn 36 tháng hiện vẫn được triển khai tại Ngân hàng Việt Á, tuy nhiên mức lãi suất này đã được điều chỉnh giảm 0,3% xuống còn niêm yết ở mức là 6,9%/năm.

Kienlongbank cũng tiếp tục đứng vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, với lãi suất tiết kiệm được quy định ở mức là 6,85%/năm, tương ứng giảm 0,25% so với khảo sát đầu tháng 3 vừa qua.

Cũng trong bảng so sánh lãi suất kỳ hạn 3 năm, vị trí thứ ba thuộc về SCB với mức áp dụng là 6,8%/năm.

Ngoài ra, một số ngân hàng áp dụng lãi suất tương đối cao như: Ngân hàng Phương Đông (OCB) với lãi suất niêm yết là 6,7%/năm, PVcombank với lãi suất ấn định 6,65%/năm, SeABank quy định lãi suất 6,63%/năm (điều kiện số tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên,…

Riêng tại nhóm Big 4 ngân hàng có vốn nhà nước, lãi suất đồng loạt được giữ nguyên so với đầu tháng trước. Trong đó, VietinBank và BIDV có cùng mức lãi suất tiền gửi là 5,6%/năm còn Vietcombank áp dụng mức lãi suất tại kỳ hạn này là 5,3%/năm. Ngân hàng Agribank tiếp tục không triển khai lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 36 tháng.

Ngân hàng có lãi suất tiết kiệm thấp nhất vẫn là Techcombank với 4,6%/năm, tăng 0,1% so với đầu tháng 3 và vẫn không kèm theo điều kiện số tiền gửi.

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm trong tháng 4/2021

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1Ngân hàng Việt Á6,90%
2Kienlongbank6,85%
3SCB6,80%
4Ngân hàng OCB6,70%
5PVcomBank6,65%
6SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,63%
7OceanBank6,60%
8SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,57%
9Ngân hàng Quốc dân (NCB)6,55%
10SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ6,52%
11Ngân hàng Bắc Á6,50%
12Sacombank6,50%
13VietBank6,50%
14Ngân hàng Bản Việt6,50%
15SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ6,47%
16SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ6,42%
17MBBank6,40%
18TPBank6,30%
19ABBank6,30%
20SeABankDưới 100 trđ6,25%
21ACB6,20%
22VIBTừ 1 tỷ trở lên6,20%
23Eximbank6,20%
24VIBDưới 1 tỷ6,10%
25SHBTừ 2 tỷ trở lên6,10%
26Ngân hàng Đông Á6,10%
27SHBDưới 2 tỷ6,00%
28Saigonbank6,00%
29HDBank5,95%
30LienVietPostBank5,80%
31VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,70%
32VietinBank5,60%
33BIDV5,60%
34MSB5,60%
35VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ5,50%
36VPBankTừ 300 trđ – dưới 10 tỷ5,40%
37Vietcombank5,30%
38VPBankDưới 300 trđ5,20%
39Techcombank4,70%

Theo Linh Đan/Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-tiet-kiem-ky-han-3-nam-tai-cac-ngan-hang-thang-42021-91725.html