QC 1
Thứ 3, ngày 30/04/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 5/2021

Bước sang tháng 5, qua khảo sát lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước cho thấy có sự thay đổi so với tháng trước. Tuy vậy, phạm vi lãi suất tại kỳ hạn 9 tháng vẫn tiếp tục được duy trì trong khoảng từ 3,80%/năm đến 6,2%/năm.

so sanh lai suat cac ngan hang ky han 9 thang moi nhat thang 52021
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Cụ thể, lãi suất cao nhất hiện là 6,2%/năm được áp dụng đồng thời tại ba ngân hàng trong nước là Ngân hàng Quốc dân (NCB), ngân hàng SeABank (điều kiện số tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên) và Ngân hàng SCB. Đây cũng là mức lãi suất được ba ngân hàng đồng loạt giữ nguyên so với ghi nhận hồi đầu tháng 4.

SeABank cũng là ngân hàng có lãi suất huy động tại kỳ hạn 9 tháng ở mức tương đối cao trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tương ứng với các khung tiền gửi khác nhau. Cụ thể, các khoản tiền gửi từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ được niêm yết lãi suất là 6,15%/năm; lãi suất từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ được ấn định 6,1%/năm; 500 triệu đến dưới 1 tỷ được quy định là 6,05%/năm; còn khi gửi khoản tiền từ 100 triệu đến dưới 500 triệu sẽ được nhận lãi suất tiền gửi là 6%/năm.

Cũng trong tháng 5, khảo sát tại nhóm “Big 4” ngân hàng có vốn nhà nước, lãi suất cho các khoản tiết kiệm tại kỳ hạn 9 tháng cũng không thay đổi so với trước. Trong đó, các ngân hàng BIDV, VietinBank và Agribank cùng niêm yết lãi suất cho kỳ hạn này ở mức 4%/năm. Trong khi đó Vietcombank có lãi suất tiền gửi thấp hơn và đang được ấn định ở mức là 3,80%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 5/2021

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1Ngân hàng Quốc dân (NCB)6,20%
2SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,20%
3SCB6,20%
4SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,15%
5SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ6,10%
6SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ6,05%
7SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ6,00%
8Ngân hàng Việt Á6,00%
9VietBank5,90%
10Ngân hàng Bắc Á5,80%
11TPBank5,80%
12Eximbank5,80%
13PVcomBank5,75%
14Kienlongbank5,70%
15SeABankDưới 100 trđ5,70%
16Ngân hàng OCB5,70%
17Ngân hàng Bản Việt5,70%
18SHBTừ 2 tỷ trở lên5,50%
19Ngân hàng Đông Á5,50%
20VIBTừ 1 tỷ trở lên5,40%
21VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,40%
22SHBDưới 2 tỷ5,40%
23OceanBank5,40%
24VIBDưới 1 tỷ5,30%
25MSB5,30%
26VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ5,20%
27ABBank5,20%
28HDBank5,15%
29VPBankTừ 300 trđ – dưới 10 tỷ5,10%
30Saigonbank5,10%
31ACBTừ 5 tỷ trở lên5,00%
32ACBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ4,95%
33ACBTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ4,90%
34VPBankDưới 300 trđ4,90%
35Sacombank4,90%
36ACBTừ 200 trđ – dưới 500 trđ4,85%
37ACBDưới 200 trđ4,80%
38MBBank4,70%
39LienVietPostBank4,50%
40Agribank4,00%
41VietinBank4,00%
42BIDV4,00%
43Techcombank3,90%
44Vietcombank3,80%

Theo Linh Đan/Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-cac-ngan-hang-ky-han-9-thang-moi-nhat-thang-52021-93633.html