QC 1
Thứ 4, ngày 08/05/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất tháng 6/2021

Tháng 6, đa số các ngân hàng trong nước vẫn giữ nguyên biểu lãi suất huy động vốn đã áp dụng trước đó. Khách hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 6 tháng có thể tham khảo lãi suất tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, với phạm vi lãi suất dao động từ 3,8%/năm đến 6,05%/năm.

Ngân hàng Quốc Dân (NCB) và SeABank đang có lãi suất cao nhất niêm yết ở cùng mức 6,05%/năm, giữ nguyên so với tháng trước. Dù áp dụng lãi suất cao nhưng Ngân hàng Quốc Dân áp dụng cho mọi số tiền gửi không phân biệt lớn hay nhỏ của khách hàng. Trong khi đó, để được hưởng mức lãi suất này tại ngân hàng SeABank, khách hàng cần phải có số tiền gửi tối thiểu từ 10 tỷ đồng trở lên.

Mức lãi suất ngân hàng cao thứ 2 tại kỳ hạn 6 tháng là 6%/năm, đang được triển khai tại hai ngân hàng là SeaBank và Ngân hàng Việt Á. Trong khì SeABank áp dụng lãi suất này cho khoản tiết kiệm từ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì Ngân hàng Việt Á áp dụng với tất cả các khoản tiền gửi tiết kiệm.

SeABank tiếp tục giữ vị trí cao trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng với lãi suất tiền gửi là 5,96%/năm niêm yết với số tiền gửi từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, một số ngân hàng khác cũng đang huy động vốn tại kỳ hạn 6 tháng với lãi suất tương đối cao ở mức 5,9%/năm, bao gồm: Ngân hàng Bắc Á, MBBank (từ 200 tỷ đồng trở lên), SeABank (500 triệu – dưới 1 tỷ đồng), Ngân hàng Bản Việt…

Khảo sát trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng nhà nước, nhóm các ngân hàng Agribank, BIDV và VietinBank tiếp tục duy trì lãi suất tại kỳ hạn 6 tháng là 4%/năm. Riêng Vietcombank huy động vốn với lãi suất thấp hơn là 3,8%/năm. Đồng thời, Viecombank cũng đang có lãi suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng tại kỳ hạn nửa năm này.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1Ngân hàng Quốc dân (NCB)6,05%
2SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,05%
3SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,00%
4Ngân hàng Việt Á6,00%
5SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ5,95%
6Ngân hàng Bắc Á5,90%
7MBBanktừ 200 tỷ đồng trở lên5,90%
8SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ5,90%
9Ngân hàng Bản Việt5,90%
10SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ5,85%
11VietBank5,70%
12SCB5,70%
13Kienlongbank5,60%
14Eximbank5,60%
15PVcomBank5,60%
16TPBank5,40%
17SeABankDưới 100 trđ5,40%
18Ngân hàng OCB5,40%
19VIBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ5,30%
20VIBTừ 5 tỷ trở lên5,30%
21SHBTừ 2 tỷ trở lên5,30%
22Ngân hàng Đông Á5,30%
23OceanBank5,30%
24VIBDưới 100 trđ5,20%
25VIBTừ 100 trđ – dưới 1 tỷ5,20%
26VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,20%
27SHBDưới 2 tỷ5,20%
28ABBank5,20%
29HDBank5,15%
30Saigonbank5,10%
31VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ5,00%
32Sacombank5,00%
33MSB5,00%
34VPBankTừ 300 trđ – dưới 3 tỷ4,90%
35VPBankTừ 3 tỷ – dưới 10 tỷ4,90%
36VPBankDưới 300 trđ4,70%
37ACBTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ4,60%
38ACBTừ 10 tỷ trở lên4,60%
39ACBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ4,55%
40ACBTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ4,50%
41ACBTừ 200 trđ – dưới 500 trđ4,45%
42ACBDưới 200 trđ4,40%
43LienVietPostBank4,30%
44Agribank4,00%
45VietinBank4,00%
46BIDV4,00%
47Techcombank3,90%
48Vietcombank3,80%

Theo Linh Đan(TH)/Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-cac-ngan-hang-ky-han-6-thang-moi-nhat-thang-62021-95267.html