QC 1
Chủ nhật, ngày 05/05/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất tháng 7/2021

Lãi suất ngân hàng trong nước tháng này có nhiều biến động hơn so với sự ổn định trong một vài tháng trước. Một số ngân hàng có động thái nâng lãi suất trong tháng này. Bởi vậy phạm vi lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 6 tháng cũng tăng nhẹ, ghi nhận trong khoảng 3,9%/năm đến 6,25%/năm tại 30 ngân hàng được khảo sát.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Ngân hàng Quốc dân (NCB) đang đứng đầu trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 6 tháng với mức lãi suất 6,25%/năm. Đáng chú ý, NCB đã tăng đến 0,2 điểm % lãi suất từ mức 6,05%/năm ở tháng trước.

Ngân hàng Bắc Á cũng là một trong số các ngân hàng tăng lãi suất trong thời gian này. Tiền gửi tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ ở kỳ hạn 6 tháng tăng từ mức 5,9%/năm lên 6,1%/năm, đưa ngân hàng Bắc Á lên vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng.

Nắm giữ vị trí thứ ba là ngân hàng SeABank với lãi suất giữ nguyên ở mức 6,05%/năm áp dụng cho khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên. Đối với số tiền gửi dưới 10 tỷ đồng, SeABank cũng áp dụng lãi suất khá cao từ 5,4% – 6%/năm tùy thuộc vào khung tiền gửi.

Khách hàng cũng có thể tham khảo một số ngân hàng khác đang huy động vốn với lãi suất khá cạnh tranh như: Ngân hàng Việt Á (6%/năm), MBBank (5,9%/năm), Ngân hàng Bản Việt (5,9%/năm)…

Trong nhóm Big 4 các ông lớn ngân hàng, Vietcombank đã nâng lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 6 tháng từ 3,8%/năm lên mức 4%/năm. Trong khi đó ba ngân hàng còn lại bao gồm BIDV, VietinBank và Agribank vẫn giữ nguyên lãi suất như trước ở mức 4%/năm. Hiện 4 “ông lớn” này đang huy động vốn với lãi suất bằng nhau tại kỳ hạn đang khảo sát.

Techcombank trở thành ngân hàng có lãi suất thấp nhất ghi nhận được ở mức 3,9%/năm, không thay đổi so với tháng trước.

So sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 6 tháng mới nhất tháng 7/2021

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1Ngân hàng Quốc dân (NCB)6,25%
2Ngân hàng Bắc Á6,10%
3SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,05%
4SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,00%
5Ngân hàng Việt Á6,00%
6SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ5,95%
7MBBankTừ 200 tỷ đồng trở lên5,90%
8SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ5,90%
9Ngân hàng Bản Việt5,90%
10SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ5,85%
11VietBank5,70%
12SCB5,70%
13Kienlongbank5,60%
14Eximbank5,60%
15PVcomBank5,60%
16SHBTừ 2 tỷ trở lên5,50%
17TPBank5,40%
18SHBDưới 2 tỷ5,40%
19SeABankDưới 100 trđ5,40%
20Ngân hàng OCB5,40%
21VIBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ5,30%
22VIBTừ 5 tỷ trở lên5,30%
23Ngân hàng Đông Á5,30%
24OceanBank5,30%
25VIBDưới 100 trđ5,20%
26VIBTừ 100 trđ – dưới 1 tỷ5,20%
27ABBank5,20%
28HDBank5,15%
29Saigonbank5,10%
30VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,00%
31MSB5,00%
32VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ4,80%
33Sacombank4,80%
34VPBankTừ 300 trđ – dưới 3 tỷ4,70%
35VPBankTừ 3 tỷ – dưới 10 tỷ4,70%
36ACBTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ4,60%
37ACBTừ 10 tỷ trở lên4,60%
38ACBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ4,55%
39ACBTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ4,50%
40VPBankDưới 300 trđ4,50%
41ACBTừ 200 trđ – dưới 500 trđ4,45%
42ACBDưới 200 trđ4,40%
43LienVietPostBank4,20%
44Agribank4,00%
45VietinBank4,00%
46Vietcombank4,00%
47BIDV4,00%
48Techcombank3,90%

Theo Linh Đan (TH)/KInh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-cac-ngan-hang-ky-han-6-thang-moi-nhat-thang-72021-97709.html