QC 1
Thứ 6, ngày 26/04/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 12/2021

Ghi nhận trong tháng 12, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng tại một số ngân hàng có sự điều chỉnh tăng/giảm so với trước qua khảo sát hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước, phạm vi lãi suất huy động tại kỳ hạn này hiện nằm trong khoảng từ 3,9%/năm đến 6,2%/năm.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Cụ thể, mức lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 9 tháng hiện là 6,2%/năm và được áp dụng đồng thời tại 3 ngân hàng gồm: Bắc Á, SeABank (từ 10 tỷ đồng trở lên) và SCB.

Bên cạnh đó 6,15%/năm là mức lãi suất cao thứ hai trong bảng so sánh lãi suất tại kỳ hạn 9 tháng và mức lãi suất này được niêm yết tại ngân hàng SeABank với điều kiện số tiền gửi từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng.

Bên cạnh việc giữ mức lãi suất cao thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 9 tháng, SeABank cũng có lãi suất tại kỳ hạn này ở mức tương đối cao tương ứng với các khung tiền gửi khác nhau.

Theo đó, tiền gửi từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ tại SeABank có lãi suất chung là 6,1%/năm; trong khi khách hàng có khoản tiền từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ sẽ được nhận lãi suất là 6,05%/năm; còn với khoản tiền từ 100 triệu đến dưới 500 triệu, lãi suất tiền gửi áp dụng tại ngân hàng này là 6%/năm. Ngoài ra, lãi suất 6,1%/năm còn được ấn định tại ngân hàng Quốc Dân và không phân biệt số tiền gửi.

Cũng trong tháng 12, lãi suất thấp nhất tại kỳ hạn 9 tháng vẫn thuộc về ngân hàng Techcombank với mức huy động là 3,9%/năm dành cho tất cả các khoản tiền gửi. Đây là mức lãi suất đã được điều chỉnh tăng 0,2 điểm % so với hồi đầu tháng 11.

Xét riêng tại nhóm Big 4 ngân hàng có vốn nhà nước bao gồm: Agribank, Vietcombank, BIDV và Vietinbank, lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn này tiếp tục được duy trì ở mức không đổi là 4%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 12/2021

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1Ngân hàng Bắc Á6,20%
2SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,20%
3SCB6,20%
4SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,15%
5Ngân hàng Quốc dân (NCB)6,10%
6SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ6,10%
7SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ6,05%
8SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ6,00%
9Ngân hàng Việt Á6,00%
10VietBank5,90%
11PVcomBank5,85%
12Kienlongbank5,70%
13TPBank5,70%
14SeABankDưới 100 trđ5,70%
15Ngân hàng Bản Việt5,70%
16SHBTừ 2 tỷ trở lên5,50%
17Ngân hàng Đông Á5,50%
18Eximbank5,40%
19SHBDưới 2 tỷ5,40%
20OceanBank5,40%
21Ngân hàng OCB5,40%
22ABBank5,20%
23ACBTừ 5 tỷ trở lên5,10%
24VIBTừ 300 trđ trở lên5,10%
25VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,10%
26ACBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ5,05%
27ACBTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ5,00%
28VIBTừ 10 trđ – dưới 300 trđ5,00%
29MSB5,00%
30ACBTừ 200 trđ – dưới 500 trđ4,95%
31ACBTừ 20 triệu – dưới 200 trđ4,90%
32VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ4,90%
33HDBankDưới 300 tỷ4,80%
34VPBankTừ 300 trđ – dưới 10 tỷ4,80%
35Saigonbank4,70%
36VPBankDưới 300 trđ4,60%
37MBBank4,60%
38Sacombank4,50%
39Agribank4,00%
40VietinBank4,00%
41Vietcombank4,00%
42BIDV4,00%
43LienVietPostBank4,00%
44TechcombankDưới 999 tỷ3,90%

Theo Linh Đan (TH)/Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-cac-ngan-hang-ky-han-9-thang-moi-nhat-thang-122021-107576.html