QC 1
Chủ nhật, ngày 28/04/2024 | Hotline: 0889.066.066

So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất tháng 12/2021

Tháng 12 này, một số ngân hàng đã có động thái điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại nhiều kỳ hạn, trong đó có kỳ hạn 1 năm (12 tháng). Do đó qua khảo sát tại khoảng hơn 30 ngân hàng trong nước, lãi suất được áp dụng tại kỳ hạn này hiện có phạm vi từ 4,7%/năm – 7,1%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Cụ thể, mức lãi suất tiết kiệm cao nhất dành cho kỳ hạn 1 năm vẫn duy trì ở mức 7,1%/năm và được niêm yết tại ngân hàng Techcombank với điều kiện số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên. Và cũng tại Techcombank, khi gửi tiền tiết kiệm với số tiền nhỏ hơn 999 tỷ đồng, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất thấp nhất trong bảng xếp hạng ở mức 4,7%/năm, tương ứng tăng 0,2 điểm % so với khảo sát đầu tháng trước.

Giữ vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tiếp tục là ngân hàng MSB với lãi suất được quy định không đổi ở mức là 7%/năm. Điều kiện để được hưởng lãi suất này là khách hàng phải có số tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên.

Một số ngân hàng như HDBank, MBBank và SCB cũng có lãi suất tương đối cạnh tranh khi cùng huy động chung mức là 6,8%/năm. Theo đó, ngân hàng HDBank đưa ra điều kiện về số tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên; còn tại MBBank, số tiền tiết kiệm của khách hàng phải từ 200 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng; riêng SCB ưu đãi không phân biệt số tiền gửi cho lãi suất này.

Cũng trong tháng 12 này, xét tại nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank có thể thấy lãi suất tại kỳ hạn 12 tháng vẫn được duy trì mức áp dụng so với tháng trước. Cụ thể Agribank, BIDV và Vietcombank đồng loạt triển khai lãi suất là 5,5%/năm; riêng Vietinbank ấn định lãi suất ở mức 5,6%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất tháng 12/2021

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất
1TechcombankTừ 999 tỷ trở lên7,10%
2MSBTừ 200 tỷ trở lên7,00%
3HDBankTừ 300 tỷ trở lên6,80%
4MBBankTừ 200 tỷ – dưới 300 tỷ6,80%
5SCB6,80%
6Kienlongbank6,50%
7Ngân hàng Bắc Á6,50%
8Ngân hàng Việt Á6,50%
9SeABankTừ 10 tỷ trở lên6,35%
10SeABankTừ 5 tỷ – dưới 10 tỷ6,30%
11SeABankTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ6,25%
12VietBank6,20%
13SeABankTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ6,20%
14PVcomBank6,20%
15Ngân hàng Bản Việt6,20%
16VIBTừ 1000 tỷ trở lên6,19%
17SeABankTừ 100 trđ – dưới 500 trđ6,15%
18SeABankDưới 100 trđ6,10%
19OceanBank6,10%
20Ngân hàng OCB5,90%
21ACBTừ 5 tỷ trở lên5,80%
22SHBTừ 2 tỷ trở lên5,80%
23Ngân hàng Đông Á5,80%
24ACBTừ 1 tỷ – dưới 5 tỷ5,75%
25ACBTừ 500 trđ – dưới 1 tỷ5,70%
26Eximbank5,70%
27SHBDưới 2 tỷ5,70%
28ABBank5,70%
29HDBankDưới 300 tỷ5,65%
30ACBTừ 200 trđ – dưới 500 trđ5,65%
31VietinBank5,60%
32ACBTừ 20 triệu – dưới 200 trđ5,60%
33MSBDưới 200 tỷ5,60%
34Saigonbank5,60%
35Agribank5,50%
36Vietcombank5,50%
37BIDV5,50%
38LienVietPostBank5,50%
39Sacombank5,50%
40VPBankTừ 50 tỷ trở lên5,30%
41VPBankTừ 10 tỷ – dưới 50 tỷ5,10%
42VPBankTừ 300 trđ – dưới 10 tỷ5,00%
43VPBankDưới 300 trđ4,80%
44TechcombankDưới 999 tỷ4,70%

Theo Linh Đan (TH)/Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Nguồn: https://kinhtechungkhoan.vn/so-sanh-lai-suat-cac-ngan-hang-ky-han-1-nam-moi-nhat-thang-122021-107638.html